6 trường hợp được cấp sổ đỏ đối với tài sản là nhà ở theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai 2024 quy định rõ ràng và cụ thể 6 trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở mà người dân nên biết.
Căn cứ theo Điều 148 và Điều 149 Luật Đất đai 2024 sắp có hiệu lực, những trường hợp được cấp sổ đỏ đối với tài sản là nhà ở, cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 148 quy định, sẽ có 6 trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong số những giấy tờ như:
- Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5/71994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 5/71994.
- Giấy tờ giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 2/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991.
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đối với giao dịch trước ngày 1/72006.
Đối với trường hợp mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế trở về sau thì cần có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh BĐS đầu tư xây dựng để bán thì cần có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 1/7/2006 mà không có giấy tờ quy định tại trường hợp 1 đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc quy định tại trường hợp 1 và 2 mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp sổ đỏ; đối với trường hợp phải xin Giấy phép xây dựng thì cần có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì cần phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
- Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cần có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đối với chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp được quy định tại Điểm a khoản này thì cần có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác của kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp công trình có mục đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đó, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.