Kinh tế Việt Nam năm 2023: Hứng khởi song nhiều thách thức
“Năm 2023 có thể là cơ hội tuyệt vời để củng cố vai trò quan trọng của Việt Nam với tư cách là nền kinh tế mạnh trong khu vực”, các chuyên gia Đại học RMIT nhận định.
Dự báo lãi suất và lạm phát
Nhận định tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến khó lường, chiến sự Nga – Ukraine chưa có hồi kết và giá năng lượng không ổn định sẽ tác động đến các sản phẩm mà Việt Nam nhập khẩu, làm tăng giá cả trong nước, các chuyên gia cho đều cho rằng, Việt Nam sẽ gặp rất nhiều thách thức trong quá trình vận dụng chính sách tiền tệ linh hoạt.
Theo TS Daniel Borer, Quyền chủ nhiệm chương trình Kinh doanh toàn cầu - Đại học RMIT (Úc), mức tiêu thụ nội địa chưa chắc tăng đáng kể trong năm nay nên cũng sẽ góp phần làm giảm áp lực lên giá cả. Tuy nhiên, lạm phát có thể tăng do khả năng tiền VNĐ mất giá mạnh hơn khi dòng vốn có thể tìm cách hưởng lợi từ việc tăng lãi suất bằng các loại tiền tệ khác như Euro hoặc USD, chảy khỏi Việt Nam.
“Điều này sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu, vốn là một phần trong giỏ hàng tiêu dùng của các hộ gia đình trung bình ở Việt Nam, trở nên đắt đỏ hơn”, TS Borer nhận định.
TS Hà Thị Cẩm Vân, điều phối viên môn Kinh tế vĩ mô - Đại học RMIT Việt Nam cho biết, xu hướng này có thể được bù trừ do việc tăng lãi suất trong nước có thể diễn ra và dự kiến tiếp tục tăng lên tới 15% đối với tiền gửi cố định hoặc có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.
“Tăng lãi suất trong năm nay sẽ tiếp tục gây áp lực lên thị trường bất động sản, khi nhu cầu đang giảm dần do lãi suất thế chấp tăng, bởi bên bán sẽ chậm điều chỉnh giá xuống do nhu cầu giảm, các nhà đầu tư bất động sản có thể nên 'nghe ngóng' đến hết quý II/2023 để có vị thế thương lượng tốt hơn”, TS Vân nói.
Theo các chuyên gia, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục duy trì tỉ lệ lạm phát dưới 5% trong năm nay, giúp góp phần vào thành công trong việc bình ổn giá.
Tỷ giá hối đoái, thương mại và FDI
Khi xây dựng một mô hình dự báo đơn giản, các chuyên gia chỉ ra rằng, chênh lệch lạm phát của các loại tiền tệ thể hiện sự thay đổi dự kiến trong tỷ giá hối đoái. Bởi vậy, việc Việt Nam giữ vững giá cả ổn định sẽ giúp tỷ giá hối đoái bớt mất giá.
TS Borer nói: “Trong khi mối quan hệ này đúng trong dài hạn thay vì theo từng năm, lạm phát trung bình của tiền đồng sẽ hạn chế áp lực mất giá của đồng nội tệ. Đơn cử, nhìn lại 20 năm qua, mỗi năm tiền VNĐ lạm phát 4,3%, cao hơn so với USD, điều đó có nghĩa tiền đồng sẽ dần mất giá so với USD”.
Do đó, để tạo ra môi trường thương mại ổn định hơn và giảm bớt sự bấp bênh của thị trường, các chuyên gia đề xuất nên áp dụng biên độ giảm giá dần 3-4% cho tiền VNĐ so với USD. Điều này hứa hẹn mang lại sự ổn định và thúc đẩy xuất khẩu cho Việt Nam.
TS Vân giải thích: “Lĩnh vực xuất khẩu cần đến bất kỳ sự hỗ trợ nào mà họ có thể tiếp cận, vì các thị trường xuất khẩu chính, cụ thể là Mỹ với 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cả EU, vừa bước vào thời kỳ suy thoái. Mặc dù có thể chưa bước vào suy thoái song Trung Quốc, khách hàng xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, cũng không trong trạng thái tốt trong năm 2023”.
“Kim ngạch xuất khẩu đã tăng trưởng mạnh vào năm 2022, tăng 10,6% so với năm 2021. Trong đó hải sản và dệt may đạt mức cao kỷ lục, nhưng nhiều khả năng năm nay sẽ không được như vậy”, TS Vân cho biết thêm.
FDI cũng tăng trong năm 2022 với vốn thực hiện đạt gần 22,4 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm qua. Các nước đầu tư chính là Singapore, Hàn Quốc hay Nhật Bản, đều là những đối tác trong khu vực đang tận dụng tốt lợi thế nhân công giá rẻ của Việt Nam.
TS Borer nhấn mạnh rằng: “Mặc dù điều này hấp dẫn trong ngắn hạn và trung hạn, nhưng với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì cuối cùng sẽ chuyển thành GDP bình quân đầu người cao hơn, kéo theo chi phí lao động cao hơn. Điều này là cần thiết và phản ánh của cải của người dân đang tăng. Do đó, đã đến lúc Việt Nam cần nghiêm túc xác định và xây dựng thế mạnh ở các khía cạnh khác ngoài việc mức lương thấp”.
Theo các chuyên gia, mục tiêu xây dựng môi trường kinh tế đáng tin cậy, an toàn, “xanh” và ổn định sẽ là chìa khóa cho sự tăng trưởng bền vững trong tương lai, song song với việc thu hút FDI, bất chấp chi phí lương trong nước tăng lên.
Để đạt được mục tiêu này, TS Vân gợi ý, cần tập trung vào: chống tham nhũng ở tất cả các cấp; tăng tính minh bạch của các quyết định chính sách; tăng cường các nỗ lực về môi trường.
“Thông điệp ở đây rất rõ ràng, cần phải loại bỏ tham nhũng hoàn toàn. Tham nhũng làm giảm động lực đầu tư FDI vì nhà đầu tư không chắc chắn về các chi phí trong tương lai cũng như các quy định về pháp luật và tài sản. Ở châu Á, những quốc gia/vùng lãnh thổ giàu có nhất trong khu vực như Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc đều rất ít có tham nhũng”, TS Vân nói.
Thêm vào đó, tăng cường tính minh bạch, chẳng hạn như đã đề cập trước đó với tỷ lệ mất giá tiền tệ được quy định rõ, sẽ giúp Việt Nam trở thành một đối tác thương mại đáng tin cậy hơn.
Cuối cùng, theo TS Borer, người tiêu dùng nước ngoài đang trở nên nhạy cảm hơn và thắc mắc về mức độ thân thiện hoặc không thân thiện với môi trường của các sản phẩm họ mua. Với 53% năng lượng đến từ các nhà máy điện than, Việt Nam vẫn còn một chặng đường dài trên hành trình trở nên thân thiện với môi trường. Trong tương lai gần, những khía cạnh như vậy sẽ cản trở FDI.
“Bất kỳ phương án nào để giảm tiêu thụ năng lượng cũng như làm cho năng lượng xanh hơn đều cần được khai phá. Một nội dung quan trọng cần đưa vào chương trình hành động là xây dựng hệ thống giao thông công cộng tốc độ cao (MRT) để giảm việc sử dụng phương tiện cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội”, TS Borer chia sẻ, và nói cần quan tâm nâng cấp, xây dựng hệ thống vận tải đường sắt quốc gia để giảm phụ thuộc vào phương tiện giao thông đường bộ, giúp giảm tắc nghẽn giao thông cũng như giúp sản phẩm từ Việt Nam thân thiện hơn với môi trường.
“Ngay cả những khuyến nghị về chính sách như thay đổi múi giờ thành GMT+8, dù có vẻ thái quá, cũng sẽ giúp giảm mức sử dụng năng lượng và giúp Việt Nam xích lại gần hơn với các đối tác thương mại chính trong khu vực”, TS Borer nhận định.