Cổ phiếu khuyến nghị hôm nay (9/5): DGW, MSN và MBB

Tỷ lệ CASA của MBB giảm, nhưng vẫn đang ở mức cao nhất trong ngành. Yuanta dự báo tỷ lệ CASA sẽ phục hồi trong quý II/2023 và những quý sắp tới khi lãi suất tiền gửi có kỳ hạn có dấu hiệu giảm và nhu cầu tín dụng gia tăng trở lại.

Cổ phiếu khuyến nghị hôm nay (9/5): DGW, MSN và MBB
Cổ phiếu khuyến nghị hôm nay (9/5): DGW, MSN và MBB

DGW: SSI khuyến nghị trung lập với giá mục tiêu 32.300 đồng/cổ phiếu

Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần Thế giới số (HoSE: DGW) lần lượt được đặt ở mức 20 nghìn tỷ đồng (giảm 9% so với cùng kỳ) và 400 tỷ đồng (giảm 42% so với cùng kỳ).

Ban lãnh đạo DGW kỳ vọng mức tiêu dùng sẽ phục hồi trong nửa cuối năm 2023, nhờ lãi suất hạ nhiệt và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Do đó, mức giảm lợi nhuận trong nửa cuối năm 2023 có thể thu hẹp hơn so với nửa đầu năm 2023. Theo kịch bản thấp nhất của Công ty Chứng khoán SSI, mức tiêu thụ sẽ cải thiện trong năm 2024 khi Fed có thể hạ lãi suất.

Doanh thu giảm 44% so với cùng kỳ đạt 3,96 nghìn tỷ đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 78 tỷ đồng (giảm 63% so với cùng kỳ) giảm thấp hơn một chút so với ước tính của SSI là 85 tỷ đồng. Đây là mức dự báo lợi nhuận thấp nhất trong mười quý vừa qua.

SSI duy trì ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2023 lần lượt là 19,6 nghìn tỷ đồng (giảm 11% so với cùng kỳ) và 456 tỷ đồng (giảm 33% so với cùng kỳ). Trong bối cảnh chi tiêu không thiết yếu thắt chặt, DGW có thể phải triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hơn (ảnh hưởng đến cả tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý trên doanh thu) để giải phóng hàng tồn kho và bảo vệ thị phần.

Các nhà phân phối thường có tỷ suất lợi nhuận rất mỏng, do đó chi phí bán hàng & quản lý không đổi kết hợp với doanh thu giảm có thể ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất lợi nhuận ròng.

SSI kỳ vọng doanh thu sẽ phục hồi trong năm 2024, nhờ các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi hơn (lãi suất hạ nhiệt và tỷ lệ thất nghiệp giảm, trong khi lạm phát được kiểm soát); các công ty tài chính tiêu dùng cấp nhiều tín dụng hơn; và liên tục bổ sung thêm nhiều thương hiệu vào danh mục sản phẩm. Điều này sẽ giúp cải thiện tỷ suất lợi nhuận ròng.

Như vậy, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2024 theo ước tính của SSI lần lượt đạt 22,3 nghìn tỷ đồng (tăng 14% so với cùng kỳ) và 585 tỷ đồng (tăng 28% so với cùng kỳ).

SSI đưa ra giá mục tiêu 1 năm mới cho cổ phiếu DGW là 32.300 đồng/cổ phiếu (từ mức 28.700 đồng) và duy trì khuyến nghị trung lập. Trong ngắn hạn, SSI cho rằng áp lực lạm phát tiếp tục gia tăng trong quý II/2023 do giá điện và phí dịch vụ công có thể tiếp tục tăng lên, trong khi việc làm và xuất khẩu vẫn yếu. Tuy nhiên, mức sụt giảm lợi nhuận trong quý II/2023 và quý III/2023 có thể không đáng kể như trong quý I/2023, do DGW được hưởng nhu cầu bị dồn nén trong quý I/2022.

SSI cho rằng mức tăng trưởng lợi nhuận âm trong quý II/2023 và quý III/2023 sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu DGW trong ngắn hạn, nhưng cũng sẽ tạo ra cơ hội để tích lũy cổ phiếu.

MSN: VDSC khuyến nghị tích luỹ với giá mục tiêu 85.000 đồng/cổ phiếu

quý I/2022, Tập đoàn Masan (HoSE: MSN) ghi nhận doanh thu thuần đạt 18.706 tỷ đồng (giảm 9,3% so với quý trước; tăng 2,8% so với cùng kỳ) và lợi nhuận ròng đạt 215 tỷ đồng (giảm 73,3% so với quý trước; giảm 86,5% so với cùng kỳ). Lợi nhuận tăng trưởng âm hai con số ở mức cao là do tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu cao hơn; đóng góp lợi nhuận của Techcombank thấp hơn; và sự gia tăng của chi phí lãi vay.

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) kỳ vọng doanh thu cốt lõi năm 2023 của MSN sẽ tăng trưởng khiêm tốn nhờ sự tăng trưởng nhẹ của các mảng kinh doanh tiêu dùng, bao gồm MCH, WCM và MML.

Mặc dù MCH có mức tăng trưởng doanh thu âm trong quý I/2023, VDSC kỳ vọng rằng MCH sẽ đạt mức tăng trưởng doanh thu cả năm 2023 là tăng 2,1% nhờ mức tiêu thụ cao hơn trong kỳ nghỉ diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9/2023. 

Hơn nữa, mặc dù WCM đã thông báo rằng sẽ mở thêm 335 cửa hàng mới trong quý II/2023, dự kiến sẽ bù đắp cho lượng cửa hàng mở mới khiêm tốn trong quý I/2023, VDSC thận trọng dự báo rằng WCM sẽ chỉ mở hơn 400 cửa hàng trong năm 2023.

Con số này thấp hơn đáng kể so với kế hoạch mở thêm 800 cửa hàng mới từ công ty. Do đó, WCM được dự báo sẽ đạt được tăng trưởng doanh thu năm 2023 là tăng 4% so với cùng kỳ.

Đối với MML, VDSC kỳ vọng rằng chiến lược thúc đẩy bán hàng thông qua chuỗi WCM đang có hiệu quả, do đó VDSC dự đoán rằng MML sẽ đạt mức tăng trưởng doanh thu tăng 5,2% so với cùng kỳ vào năm 2023. 

Ngược lại, trong bối cảnh nguồn cung Vonfram từ Trung Quốc ngày càng tăng sau khi đất nước này mở cửa trở lại, VDSC kỳ vọng rằng mức tăng trưởng doanh số bán hàng của MHT sẽ là giảm 9,5% so với cùng kỳ, do giá bán và sản lượng bán ra đều giảm.

Tuy nhiên, VDSC dự đoán rằng lợi nhuận sau thuế năm 2023 sẽ giảm ở mức hai con số do chi phí bán hàng & quản lý tăng và chi phí lãi vay cao. Chi phí bán hàng và quản lý dự kiến cao hơn là do chiến lược mở rộng của WCM. Trong khi đó, MSN tiếp tục tăng tổng nợ vay lên 75.672 tỷ đồng trong quý I/2023 từ 70.993 tỷ đồng vào cuối năm 2022, gây áp lực chi phí lãi vay cao lên lợi nhuận năm 2023.

Tóm lại, doanh thu, lợi nhuận sau thuế trước và sau phân bổ cổ đông thiểu số dự kiến lần lượt là 78.348 tỷ đồng (tăng 2,8% so với cùng kỳ), 2.413 tỷ đồng (giảm 49,2% so với cùng kỳ) và 1.372 tỷ đồng (giảm 61,5% so với cùng kỳ). So với kế hoạch năm 2023 của MSN là 90.000 tỷ đồng – 100.000 tỷ đồng cho doanh thu và 4.000 tỷ đồng – 5.000 tỷ đồng cho lợi nhuận sau thuế trước phân bổ cho cổ đông thiểu số, dự báo của VDSC thấp hơn rất nhiều.

Nguyên nhân chính là kết quả kinh doanh thực tế quý I/2023 thấp hơn nhiều so với dự báo trước đây của VDSC; và các điều kiện kinh tế vĩ mô khó lường. Cụ thể, doanh thu và lợi nhuận sau thuế sau phân bổ cho cổ đông thiểu số quý I/2023 của MSN mà VDSC dự phóng trước đó lần lượt là 22.932 tỷ đồng và 541 tỷ đồng.

Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thấp hơn dự báo là số lượng cửa hàng Winmart được mở thấp hơn dự kiến; tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu cao hơn dự kiến do chi phí mở rộng chuỗi Winmart tăng; và chi phí lãi vay cao hơn dự kiến khi các khoản nợ tăng mạnh.

Dựa trên định giá SoTP, VDSC hạ mức giá mục tiêu của MSN xuống 85.000 đồng/cổ phiếu từ mức 101.400 đồng/cổ phiếu trong dự báo trước đây của công ty chứng khoán này vào tháng 3/2023. VDSC khuyến nghị tích lũy cổ phiếu MSN để đầu tư dài hạn với tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng tới là 14,7%.

MBB: Yuanta khuyến nghị mua với giá mục tiêu 25.480 đồng/cổ phiếu

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB, HoSE: MBB) công bố lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (PATMI) trong quý I/2023 đạt 5 nghìn tỷ đồng (tăng 46% so với quý trước/ tăng 11% so với cùng kỳ), hoàn thành 25% kế hoạch cả năm của ngân hàng và 24% dự báo của Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam. Lợi nhuận tăng chủ yếu do dự phòng giảm.

Tín dụng của MBB tăng trưởng tăng 3,8% so với quý trước trong quý I/2023, so với mức trung bình ngành là tăng 2,1% so với quý trước. Thu nhập lãi ròng đạt 10,2 nghìn tỷ đồng (tăng 6% so với quý trước/ tăng 22% so với cùng kỳ) trong quý I/2023. Tỷ lệ NIM trên tổng tài sản bình quân là 5,49% (giảm 7 điểm cơ bản so với quý trước /tăng 15 điểm cơ bản so với cùng kỳ), theo ước tính của Yuanta.

Thu nhập phí ròng đạt 690 tỷ đồng (giảm 44% so với quý trước/giảm 38% so với cùng kỳ) trong quý I/2023. Thu nhập ròng từ bảo hiểm giảm giảm 40% so với quý trước/giảm 14% so với cùng kỳ, và phí môi giới ròng giảm mạnh 32% so với quý trước/giảm 65% so với cùng kỳ.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối lãi 371 tỷ đồng (tăng 2% so với quý trước/giảm 21% so với cùng kỳ) trong quý I/2023. Thu từ xử lý nợ xấu là 333 tỷ đồng (giảm 18% so với quý trước/giảm 5% so với cùng kỳ) trong quý I/2023.

Chi phí hoạt động quý I/2023 là 3,6 nghìn tỷ đồng (giảm 2% so với quý trước/giảm 1% so với cùng kỳ), và tỷ lệ CIR (điều chỉnh) giảm 1 điểm phần trăm so với quý trước/giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ, theo ước tính của Yuanta.

Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) giảm còn 138% (giảm 100 điểm phần trăm so với quý trước / giảm 112 điểm phần trăm so với cùng kỳ) trong quý I/2023, trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của MBB tăng lên mức 1,76% (tăng 66 điểm cơ bản so với quý trước / tăng 76 điểm cơ bản so với cùng kỳ).

Nợ nhóm 3 tăng tăng 128% so với quý trước/tăng 161% so với cùng kỳ, nợ nhóm 5 tăng tăng 47% so với quý trước/tăng 166% so với cùng kỳ. Nợ nhóm 2 (tức nợ cần chú ý) tăng tăng 114% so với quý trước/tăng 243% so với cùng kỳ.

Tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp giảm 3% so với quý trước còn 45,5 nghìn tỷ đồng, (tương đương 6% tổng tài sản vào thời điểm cuối quý I/2023 so với mức 6,4% trong quý IV/2022). Tổng dư nợ tín dụng của MBB cho Novaland (NVL) là 7,9 nghìn tỷ đồng (giảm  16% so với quý IV/2022), mức này tương đương 1% tổng tài sản của MBB.

Tỷ lệ CASA giảm còn 35,5% vào cuối quý I/2023 (giảm 5 điểm phần trăm so với quý trước/giảm 9 điểm phần trăm so với cùng kỳ).

Chất lượng tài sản có dấu hiệu suy giảm khi nợ xấu gia tăng mạnh và tỷ lệ LLR sụt giảm trong quý I/2023, mặc dù Yuanta kỳ vọng Thông tư 02/2023/TT-NHNN và Thông tư 03/2023/TT-NHNN sẽ giúp làm giảm áp lực dự phòng và giảm tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ CASA của MBB giảm, nhưng vẫn đang ở mức cao nhất trong ngành. Yuanta dự báo tỷ lệ CASA sẽ phục hồi trong quý II/2023 và những quý sắp tới khi lãi suất tiền gửi có kỳ hạn có dấu hiệu giảm và nhu cầu tín dụng gia tăng trở lại.

MBB có chất lượng hoạt động tốt nhưng đang giao dịch tương ứng với P/B năm 2023 chỉ ở mức 0,9 lần, thấp hơn so với trung vị ngành là 1,1 lần. Giá mục tiêu của Yuanta tương ứng với tỷ suất sinh lời 12 tháng là 41% (bao gồm cổ tức). Do đó, Yuanta duy trì khuyến nghị mua, mặc dù vậy Yuanta cũng nhận thấy rủi ro đầu tư tiềm ẩn là sự gia tăng của nợ xấu.

Hải Đường

Theo VietnamFinance