Luật Đất đai 2024 quy định việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích như thế nào?

Luật Đất đai 2024 quy định việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích trong những trường hợp nào và do ai quản lý?

Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích

Theo Điều 175 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025) quy định cụ thể như sau:

1. Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a, Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

b, Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.

Luật Đất đai 2024 quy định rõ các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích. Ảnh: Internet  
Luật Đất đai 2024 quy định rõ các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích. Ảnh: Internet  

3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban Nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do ai quản lý?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành) từ ngày 1/1/2025 quy định như sau:

1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:

a, Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

b, Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

c, Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

d, Đất có mặt nước chuyên dùng;

đ, Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

e, Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

g, Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;

h, Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

i, Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

k, Đất chưa sử dụng.

Các trường hợp quy định về sử dụng đất nông nghiệp được quy định rõ tại Luật Đất đai 2024. Ảnh: Internet  
Các trường hợp quy định về sử dụng đất nông nghiệp được quy định rõ tại Luật Đất đai 2024. Ảnh: Internet  

2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.

Như vậy, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.

Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn?Theo khoản 3 Điều 123 Luật Đất đai 2024 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định như sau:

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 123 quy định về Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân.

Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

An Nhiên

Theo Chất lượng và Cuộc sống