Đất vi phạm được giao trước ngày 1/7/2014 sẽ được xem xét cấp sổ đỏ
Nghị định mới quy định sẽ xem xét cấp sổ đỏ đối với các loại đất vi phạm được giao trước ngày 1/7/2024.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về việc điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Theo đó, Nghị định đã quy định rõ về việc cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai.
Cụ thể, người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất được quy định tại Khoản 9 và Khoản 31 Điều 3 của Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng với mục đích được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:
Trường hợp 1
Đất đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là hạn mức công nhận đất ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở.
Trong trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại khoản này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Trong trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Trường hợp thứ 2
Đối với trường hợp đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 195 và Khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là hạn mức giao đất ở.
Đối với trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức giao đất thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất.
Trường hợp thứ 3
Đối với phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã được xác định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sẽ được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
Trong trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung; quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại Khoản 4 của điều này.
Trường hợp thứ 4
Ở thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định và lâu dài.
Trường hợp thứ 5
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, có nguồn gốc lấn đất, chiếm đất, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất, không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại Khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai, nếu như vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Trường hợp thứ 6
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung, hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sẽ được xử lý như sau:
Đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 39 của Nghị định này.
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì việc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 của Nghị định này.
Trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 của Nghị định này;
Theo đó, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật vào thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.