10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực vào 1/8/2024 quy định cụ thể 10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh mà người dân cần biết.
10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Căn cứ Điều 78 Luật Đất đai 2024, quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong những trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
2. Làm căn cứ quân sự.
3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh.
5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho mục đích quốc phòng, an ninh.
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân.
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Đất quốc phòng, an ninh là đất gì?
Đất đai của Việt Nam được chia làm nhiều loại với mục đích sử dụng và chủ thể quản lý khác nhau.
Đất quốc phòng, an ninh là loại đất chỉ được sử dụng cho mục đích quốc phòng như khu vực tập luyện quân sự, các doanh trại quân đội, sân bay quân sự... do Bộ Quốc phòng quản lý và sử dụng.
Do tính chất đặc thù riêng biệt nên những vấn đề liên quan đến đất quốc phòng, an ninh luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của người dân.
Đất quốc phòng là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.
Chủ thể của đất quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể tại Điều 53 Nghị định 43, gồm:
– Những đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân (trừ Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở); đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.