Thẩm quyền cấp sổ đỏ Hà Nội năm 2024 được quy định thế nào?
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thẩm quyền cấp sổ đỏ) được quy định rất cụ thể và chi tiết tại Quyết định 12/2017/QĐ-UBND.
Thẩm quyền cấp sổ đỏ tại Hà Nội được quy định như thế nào?
Uỷ ban Nhân dân (UBND) TP. Hà Nội mới đây đã ban hành Quyết định 31/2024/QĐ-UBND sửa đổi các Quy định liên quan đến đất đai trên địa bàn TP. Hà Nội, có hiệu lực thi hành từ 20/5/2024.
Theo đó, quy định cụ thể về thẩm quyền cấp sổ đỏ như sau:
1. UBND cấp huyện: Cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.1); công nhận bổ sung diện tích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản (BĐS) không phải dự dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND); cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại thành phố Hà Nội.
- Cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 95 và Khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai 2013, như sau:
+ Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, các nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam;
+ Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Đăng ký đất đai lần đầu được quy định như thế nào?
1. Căn cứ theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hiện đang sử dụng đất chưa đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đăng ký đất đai (lần đầu) theo quy định.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Đối với những trường hợp không chấp hành việc đăng ký đất đai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Quyết định 31/2024/QĐ-UBND cũng đã bãi bỏ Điều 15, Điều 17 của Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn TP. Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 26/2022/QĐ-UBND).
4. Bỏ cụm từ "Chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở" tại Quyết định 12/2017/QĐ-UBND (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 26/2022/QĐ-UBND).
Tại Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 đã đưa ra đề xuất mức phạt đối với người không đăng ký đất đai lần đầu.
Theo đó, căn cứ tại Điều 20 Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, người dân sử dụng đất từ trước 5/1/2020 (ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực) sẽ bị phạt từ 2-6 triệu đồng, còn đất từ sau 5/1/2020 sẽ bị phạt từ 3-10 triệu đồng nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, cụ thể:
KHU VỰC NÔNG THÔN | KHU VỰC ĐÔ THỊ | |
Đất sử dụng trước ngày 5/1/2020 | 2-3 triệu đồng | 4-6 triệu đồng |
Đất sử dụng sau 5/1/2020 | 3-5 triệu đồng | 6-10 triệu đồng |