Luật Đất đai 2024: Đề xuất thêm 6 trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất
Đề xuất thêm 6 trường hợp được miễn tiền thuê đất cũng như một số trường hợp giảm tiền thuê đất được xem là một trong số những nội dung đáng chú ý trong Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024.
Bộ Tư pháp mới đây đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thay thế các Nghị định 45/2014, Nghị định 46/2014 cũng như một số Nghị định khác quy định về các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
Cụ thể, dự thảo Nghị định quy định một số vấn đề lớn như: Một số chính sách về tiền sử dụng đất, chính sách về miễn giảm tiền sử dụng đất; chính sách về tiền thuê đất cũng như chính sách về khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất...
Chi tiết 6 trường hợp được miễn tiền thuê đất
Căn cứ Điều 39 của dự thảo Nghị định, quy định rõ 6 trường hợp được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Đất đai 2024, gồm:
1. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.
2. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú, công nhân trong khu công nghiệp.
3. Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng, đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.
4. Sử dụng đất là mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX.
5. Sử dụng đất xây dựng công trình nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
6. Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) nhằm phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo đúng quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
Cơ quan chủ trì soạn thảo cho rằng miễn tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
Trong khi đó, giảm tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp một số tiền cụ thể, tính bằng tỷ lệ (%) tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nào được giảm tiền thuê đất?
Căn cứ Điều 40 của dự thảo, quy định rõ đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì sẽ giảm 80% trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Hoặc giảm 80% trong cả thời gian thuê nếu như dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt, ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.
Hoặc giảm 30% tiền thuê đất hàng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng an ninh, sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng dự thảo, hiện các địa phương đang vướng mắc trong việc xác định trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn giảm, tiền sử dụng đất thì có được miễn giảm hay không.
Hoặc nếu không thực hiện miễn giảm thì không công bằng, do đây là các đối tượng thuộc diện miễn giảm, nhưng nếu thực hiện miễn giảm thì lại không đáp ứng được các tiêu chí, yêu cầu của việc đấu giá quyền sử dụng đất, không công bằng với các đối tượng khác khi tham gia đấu giá.
Để có thể thống nhất về vấn đề này, dự thảo Nghị định đã quy định rõ sẽ không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với những trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp người trúng đấu giá thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Đối với trường hợp đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất nay chuyển nhượng phải nộp bổ sung và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế ở từng thời kỳ.