5 trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết 5 trường hợp tài sản gắn liền với đất khi bị Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường mà người dân cần biết.
5 trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất
Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định tài sản gắn liền với đất thuộc một trong những trường hợp thu hồi đất được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8 Điều 81, điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 82 của Luật Đất đai 2024 sẽ không được bồi thường.
Cụ thể gồm:
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
- Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này sẽ được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
- Những công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu là công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất, giấy phép đã hết thời hạn.
- Trường hợp bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
8 trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
Ngoài ra, còn có 8 trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 107 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này.
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê.
- Đất được Nhà nước cho thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này.
- Trường hợp đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất nông nghiệp được giao có diện tích vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ cho đất, thay chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
+ Chi phí san lấp mặt bằng
+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
+ Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
+ Các chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.